|
Ông Lê Văn Khoa và bà Nguyễn Thị Thu, tân Phó chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận hoa chúc mừng của lãnh đạo thành phố. (Ảnh: Hoàng Hải/TTXVN) |
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10-3-2016.
Số lượng
Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân được xác định theo phân loại đơn vị hành chính
quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ thực hiện chủ trương luân
chuyển, điều động cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thì
Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân do luân chuyển, điều động nằm ngoài số lượng Phó
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân quy định tại Nghị định này.
Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc tăng thêm Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp để thực hiện chủ
trương luân chuyển, điều động cán bộ, nhưng bảo đảm số lượng Phó Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tăng thêm tại một đơn vị hành chính do luân chuyển hoặc điều động
không quá một người.
Cụ thể, đối
với đơn vị hành chính ở nông thôn, tỉnh loại I có không quá 4 Phó Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân; tỉnh loại II, loại III có không quá 3 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân. Huyện loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; huyện loại II,
loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân. Xã loại I có không quá 2
Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, xã loại II, loại III có 1 Phó Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân.
Đối với
đơn vị hành chính ở đô thị, Nghị định quy định thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh có không quá 5 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; thành phố trực thuộc
trung ương còn lại có không quá 4 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân.
Quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại
I có không quá 3 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá
2 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân.
Phường,
thị trấn loại I có không quá 2 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; phường, thị trấn
loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân.
Nghị định
quy định rõ, khi nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì căn cứ theo phân loại của đơn vị hành chính mới để xác định số lượng
tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân theo quy định trên.
Trường hợp
đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân xác định theo loại đơn vị hành chính cao nhất của các đơn vị hành
chính trước khi sáp nhập cho đến khi đơn vị hành chính mới được phân loại.
Khi một
đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì căn
cứ theo phân loại của các đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân theo quy định trên.
Trường hợp
đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân được xác định theo loại đơn vị hành chính cùng cấp loại III cho đến
khi đơn vị hành chính mới được phân loại.
Căn cứ
tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng Nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân bảo đảm không vượt quá số lượng quy định trên./.