Chỉ dẫn địa lý dừa uống nước xiêm xanh
Ngày 26-1-2018, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định số 298/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý (CDĐL) số 00063 cho sản phẩm “dừa uống nước xiêm xanh Bến Tre”. UBND tỉnh là tổ chức quản lý CDĐL này.
Bến Tre là tỉnh có diện tích trồng dừa chiếm trên 1/3 so với diện tích của cả nước và cây dừa được trồng tập trung thành vùng nguyên liệu lớn. Khoảng hơn 20% diện tích dừa Bến Tre trồng các giống dừa thuộc nhóm dừa uống nước. Trước kia, dừa uống nước xiêm xanh (DUNXX) được xem là cây trồng phụ, chỉ trồng xen trong những vườn dừa ta và vườn cây ăn quả để lấy nước giải khát hoặc chế biến món ăn. Tuy nhiên, danh tiếng về chất lượng của DUNXX Bến Tre ngày càng được biết đến rộng rãi nhờ hàm lượng dinh dưỡng cao và có lợi cho sức khỏe con người. Do đó, nhu cầu tiêu thụ DUNXX Bến Tre ngày càng tăng cao và cây DUNXX dần trở thành cây trồng có giá trị kinh tế cao tại tỉnh.
Trước những lợi thế có được, UBND tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách và dự án nhằm thúc đẩy ngành dừa phát triển thành ngành kinh tế chủ lực của địa phương, tạo lợi thế cạnh tranh cho DUNXX ở thị trường trong và ngoài nước.
DUNXX Bến Tre có các đặc điểm hình thái nổi bật và dễ nhận biết. Quả dừa nhỏ, vỏ bên ngoài màu xanh, nước có vị ngọt đậm hơn so với nước của quả DUNXX trồng ở các vùng khác.
Quả dừa hình tròn, phần dưới của quả có một núm nhỏ 3 cạnh nhô ra, trọng lượng trung bình trong khoảng 1,36 ± 0,25kg. Nước dừa xiêm xanh được dùng làm thức uống giải khát và bổi dưỡng sức khỏe. Chất lượng nước của quả DUNXX Bến Tre có sự khác biệt rõ so với nước dừa của các địa phương khác về hàm lượng đường, khoáng và vitamin C. DUNXX Bến Tre có hàm lượng vitamin C trong khoảng 3,18 ± 0,08 mg/lít, hàm lượng đường tổng trong khoảng 5,79 ± 0,16 g/100ml, hàm lượng đường khử trong khoảng 4,63 ± 0,18g/100ml, hàm lượng Carbohydrate trong khoảng 6,53 ± 0,15 g/100ml, hàm lượng Kali trong khoảng 1.832, 78 ± 52,94mg/lít, hàm lượng Sắt trong khoảng 0,36 ± 0,02 mg/lít, hàm lượng Kẽm trong khoảng 0,66 ± 0,05mg/lít, độ Brix trong khoảng 7,36 ± 0,16 oBx và năng lượng trong khoảng 26,96 ± 0,60 Kcal.
Vùng trồng DUNXX Bến Tre có địa hình, đất đai, khí hậu rất thích hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của dừa. Vùng trồng DUNXX Bến Tre nằm trọn trên ba dải cù lao gồm cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh. Bến Tre là những cụm cù lao cuối cùng nhận lượng phù sa giàu dinh dưỡng của dòng nước sông Cửu Long trước khi chảy ra biển. Nhờ đó, cây dừa xanh tốt hơn và cho năng suất cao hơn các vùng khác. Đặc thù thổ nhưỡng của khu vực địa lý là đất sét pha thịt, tỷ lệ cát chiếm khoảng 12%. Đất hơi chua, hàm lượng pHH2o trung bình 5,34 ± 0,07, hàm lượng Lân dễ tiêu trung bình 1,81 ± 0,72mg/100g, hàm lượng Kali trung bình 0,38 ± 0,18 meq/100g, hàm lượng kẽm trung bình 7,83 ± 1,38 ppm. Khu vực địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, lượng mưa trung bình trong năm từ 1.200 - 1.600mm, nhiệt độ trung bình năm từ 25 - 29oC. Độ ẩm trung bình năm 81 - 82%. Biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm từ 4 - 8oC.
Bên cạnh điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của cây DUNXX, tập quán canh tác của người dân cũng làm cho sản phẩm DUNXX thêm đặc thù mà chỉ vùng đất này mới có được. Trong quá trình sản xuất, người dân canh tác vẫn luôn cho đất thở hàng năm bằng cách vét mương, bồi bùn. Phương pháp kết hợp giữa tập quán chăm sóc và việc áp dụng quy trình kỹ thuật mang tính khoa học đã giúp cho cây dừa lúc nào cũng xanh tươi, đạt năng suất và chất lượng cao. Và cũng nhờ có hệ thống mương và chế độ bán nhật triều của sông rạch xứ dừa, người dân có thể lấy bùn lắng trong mương vườn từ phù sa sông và chất hữu cơ để vun đắp cho cây dừa xanh tốt. Hệ thống mương vườn còn giúp người dân chủ động dự trữ nước ngọt trong mùa mưa và tưới bổ sung cho dừa vào mùa nắng hạn.
Khu vực địa lý: huyện Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại và TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Đặng Văn Cử